Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 57 của Đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Brandon phụ trách.
The two idioms we’re learning today are FALL ON HARD TIMES and GET UP ON ONE’S FEET.
Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là FALL ON HARD TIMES và GET UP ON ONE’S FEET.
Mr. and Mrs. Brown, Mike’s parents’ friends had to close down the restaurant they had owned for more than ten years. It was an Italian restaurant in the heart of the city. The restaurant was popular until two years ago. The main hall used to be very crowded at lunch and dinner, even the happy-hour counter was packed everyday. Change came. The Browns had to close their business. Right now, they are quite depressed, but they hope to start another some day.
Ông bà Brown, bạn của bố mẹ Mike, phải đóng cửa tiệm họ làm chủ hơn 10 năm. Đó là tiệm cơm Ý, ở trung tâm thành phố. Tiệm rất đông khách cho đến cách đây hai năm. Phòng chính của tiệm đông nghẹt giờ ăn trưa, ăn tối. Ngay cả quầy uống rượu buổi trưa cũng đông. Rồi mọi sự đổi thay. Ông bà Brown phải đóng cửa tiệm. Bây giờ họ đang buồn nhưng họ hy vọng một ngày nào đó sẽ làm một dịch vụ mới.
MIKE: Mai Lan. Do you remember Mr. and Mrs. Brown, my parents’ friends?
Mai Lan. Cô có nhớ ông bà Brown, bạn của bố mẹ tôi không?
MAI LAN: I do. We met them at your father’s birthday party last summer, didn’t we?
Tôi nhớ. Mình gặp họ ở buổi tiệc sinh nhật ba anh mùa hè năm ngoái, phải không?
MIKE: That’s right. They came and brought delicious spaghetti from their restaurant.
Đúng đó. Họ tới và mang lại mì spaghetti thật ngon làm ở tiệm ăn của họ.
MAI LAN: Yes. Yes. It was truly good. I remember passing up the chicken wings for an extra serving of spaghetti.
Đúng. Đúng. Ngon thật. Tôi nhớ là tôi bỏ món cánh gà chiên để ăn thêm một phần spaghetti.
MIKE: Well, not only their spaghetti was special, many other dishes on the menu were excellent. Yet, recently they had to close down the restaurant.
Ồ, không phải chỉ món mì spaghetti là đặc biệt, nhiều món khác trên thực đơn cũng ngon lắm. Vậy mà mới đây ông bà ấy phải đóng cửa tiệm.
MAI LAN: Oh, no. That’s too bad. What happened?
Ồ. Thật là đáng tiếc. Tại sao thế?
MIKE: Well. I heard that first, the property owner raised the rent. It became ridiculously high. Then the chief cook suddenly came down with cancer of the lungs and had to quit his job to go under treatment.
Ồ. Tôi nghe nói đầu tiên, chủ nhà tăng tiền thuê, thành ra cao đến vô lý. Rồi anh bếp chính bất ngờ bị ung thư phổi, phải nghỉ để điều trị.
MAI LAN: How sad. One incident was bad luck enough. They had to go through two.
Buồn quá. Một việc là đủ không may. Họ lại bị hai cái không may.
MIKE: It was a bad time for the Browns. They couldn’t find another good chef to replace the sick one. Clients began to leave.
Đó là một thời gian rất buồn cho ông bà Brown. Họ không tìm được người bếp giỏi để thay thế ông bếp bị ốm. Khách hàng bắt đầu bỏ đi.
MAI LAN: That’s depressing. On one hand, they had to pay much higher rent; on the other hand, they couldn’t find a good chef, therefore, they slowly lost their clientele.
Nản quá. Một đằng ông bà phải trả tiền thuê cao hơn nhiều, một đằng không tìm được bếp giỏi, vì vậy mất khách.
MIKE: After paying out so much for so long, they knew it wouldn’t be practical to continue with the restaurant and decided to close it.
Sau khi phải trả nhiều tiền trong một thời gian dài, họ biết là tiếp tục giữ tiệm ăn là không thực tế và đã quyết định đóng cửa tiệm.
MAI LAN: I’m afraid they lost quite a large amount of money.
Tôi e rằng họ đã mất một số tiền lớn.
MIKE: Oh, yes. They’re falling on hard times.
Đúng vậy. Họ đang falling on hard times.
MAI LAN: Say it again, Mike.
Nói lại dùm đi, Mike.
MIKE: They are falling on hard times. To fall F-A-L-L on hard H-A-R-D times
T-I-M-E-S means to be in very difficult period in which one loses a job or has very little money.
Họ đang falling on hard times. To fall F-A-L-L on hard H-A-R-D times
T-I-M-E-S có nghĩa là trong thời kỳ gặp khó khăn, khi bị mất việc, hoặc còn rất ít tiền.
MAI LAN: So, they’re falling on hard times. I’m sorry. I hope they will get over this difficult time and start all over again. They’re smart people, aren’t they?
Vậy là họ đang gặp khó khăn. Tôi tiếc cho họ. Tôi hy vọng họ qua khỏi thời kỳ khó khăn này và bắt đầu lại. Họ là những người rất lanh lợi, đúng không?
MIKE: Yes, Mai Lan. You’re so right, they’re very smart; they will get up on their feet soon.
Đúng, Mai Lan. Họ rất lanh lợi, chẳng bao lâu nữa, họ sẽ get up on their feet.
MAI LAN: Get up on their feet? Did you say that?
Get up on their feet? Anh nói như vậy à?
MIKE: Right. Get G-E-T up U-P on O-N one’s O-N-E’S feet F-E-E-T means recover from a bad situation, especially from financial problems.
Đúng. Get G-E-T up U-P on O-N one’s O-N-E’S feet F-E-E-T nghĩa là thoát ra khỏi một tình trạng xấu kém, đặc biệt là vấn đề tiền bạc.
MAI LAN: OK. Then “get up on one’s feet” is just like standing up after a fall.
OK. Vậy thì “get up on one’s feet” cũng như là đứng dậy sau khi ngã.
MIKE: You’re so right. I think Mr. And Mrs. Brown will get up on their feet soon. They’re not only smart but also very dynamic. Oh, they’re very hard-working too. They won’t sit still for long.
Cô nói đúng lắm. Tôi nghĩ là chẳng bao lâu ông bà Brown sẽ get up on their feet. Họ không những rất thông minh, lanh lẹ mà còn hăng say làm việc. Ồ, họ cũng chăm làm nữa. Họ sẽ không ngồi yên lâu đâu.
MAI LAN: If I had the qualities they do, I wouldn’t sit still either. What do you think they’ll do?
Nếu tôi có những đặc tính như họ, tôi cũng không ngồi yên. Anh nghĩ họ sẽ làm gì?
MIKE: Another restaurant, or maybe a grocery store.
Có thể một tiệm ăn khác, hoặc là một tiệm thực phẩm.
MAI LAN: The Browns are falling on hard time but they will get up on their feet. Let’s wish them the best of luck.
Ông bà Brown đang gặp khó khăn nhưng họ sẽ đứng dậy, sẽ hồi phục. Chúng ta hãy chúc họ những điều may mắn nhất.
Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ : FALL ON HARD TIMES nghĩa là GẶP TÌNH TRẠNG KHÓ KHĂN và GET UP ON ONE’S FEET nghĩa là HỒI PHỤC SAU KHI GẶP KHÓ KHĂN. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gặp lại quí vị trong bài học tới.