Trước khi nghe bài này trên MP3, quí vị có thể xem Anh ngữ sinh động số 297 để theo dõi bài học và theo dõi mặt chữ.
Ðây là chương trình Anh ngữ Sinh động bài 297. Phạm Văn xin kính chào quí vị thính giả. Trong bài này ta học tiếp những động từ theo sau bởi một gerund (v-ing) hay bởi một động từ chưa chia infinitive (to+verb).
Văn phạm thường chia các động từ này thành 4 loại:
(1) Loại theo sau bắt buộc phải là một gerund.
Thí dụ: Give up: I gave up smoking long time ago, tôi bỏ thuốc lá lâu rồi. Give up là một phrasal verb.
Hay trong câu, I am looking forward to meeting you and your wife.=tôi hân hoan chờ đón hai vợ chồng bạn.
(2) Loại động từ theo sau bắt buộc phải là infinitive (to + verb). I decided to study law after college. Tôi quyết định sẽ học luật sau khi xong cử nhân.
(3) Loại động từ theo sau có thể là một gerund hay infinitive. Loại này lại có hai loại:
(3a) Loại động từ theo sau bởi một infinitive hay gerund mà nghĩa hai câu không thay đổi; và loại thứ tư
(3b) là loại khi theo sau bởi một gerund hay infinitive thì nghĩa hơi khác.
Vietnamese Explanation
I. Thực tập. Trước hết giờ ta ôn lại bằng cách nói bằng tiếng Anh những câu tiếng Việt:
- Enjoy = thích. Bạn có thích nghe nhạc cổ điển không? Do you enjoy listening to classical music? (Sau enjoy động từ thứ hai listen ở dạng v-ing là listening).
- Avoid = Tránh. Sau khi cãi nhau, tôi và bạn tôi tránh nói chuyện với nhau một thời gian rất lâu trước khi làm lành. After our quarrel, my friend and I avoided talking to each other for a long time before we made up.
(Sau động từ avoid, động từ thứ hai talk ở dạng v-ing là talking)
- Can’t help= không nhịn được, không thể không. Tôi cố quên cô ta mà không được. I can’t help thinking about her.
- Finish=làm xong
Thầy giáo nói: “Nếu các anh chị làm xong bài trắc nghiệm thì có thể ra ngoài.”
The teacher said: “If you have finished doing your test, you can go out.”
- Mind= Làm ơn, làm phiền. Bạn làm ơn mở dùm cửa sổ được không? Trong này không khí ngột ngạt -- Would you mind opening the window? It’s stuffy in here.
[Và nếu bạn sẵn sàng mở hộ cửa sổ cho thoáng khí thì bạn trả lời thế nào? –No, not at all.]
Quí vị cũng đã học thêm 5 verbs thuộc loại này. Chúng là: practice (tập), quit (bỏ), begin (bắt đầu), recall (nhớ lại), spend (bỏ thì giờ ra làm gì).
II. Học thêm một số động từ theo sau bởi gerund.
Admit=nhận vào, thú nhận, thừa nhận.
The robber admitted breaking into the house when the owner was on vacation. Tên trộm thú nhận đã cạy cửa vào nhà khi chủ nhân đi nghỉ hẻ.
*Advise = khuyên (*có thể theo sau là infinitive hay gerund). Subject + advise + object + to + verb +object.
The doctor advised him to lose weight. Bác sĩ khuyên anh ta phải giảm cân đi.
We were advised against keeping a cat because of our son’s allergies. Người ta khuyên chúng tôi không nuôi mèo trong nhà vì con tôi bị dị ứng.
The doctor generally advised drinking low-fat milk. Bác sĩ thường khuyên uống sữa ít chất béo.
Appreciate = cảm kích. I appreciate her helping me
Tôi rất biết ơn việc cô ấy giúp đỡ tôi.
Mind -- I don’t mind helping you. Tôi không ngại giúp bạn đâu. Just tell me about your problem. Cứ cho tôi biết anh gặp khó khăn gì.
Miss -- (có nhiều nghĩa) lỡ, không trông thấy, không trúng, tránh.
To miss:
lỡ: miss the train - không hiểu: you missed my point: bạn không hiểu ý tôi muốn nói - He never missed a day of work: anh ta không bao giờ vắng mặt một buổi làm việc nào.
He narrowly missed crashing into the tree: anh ta suýt nữa thì đâm xe vào gốc cây.
Permit = cho phép. This town does not permit smoking in a restaurant. Tỉnh này không cho phép hút thuốc trong tiệm ăn.
Postpone = hoãn lại. I postponed returning to college because I recently had a new job. Tôi hoãn học tiếp ở đại học vì tôi mới kiếm được việc làm mới.
Quit = bỏ. The doctor said: “Quit worrying about your future. You’ll be all right if you exercise and quit smoking.” Ông đừng lo. Ông sẽ không sao nếu ông chịu khó tập thể dục và bỏ hút thuốc.
Recall = nhớ lại. I don’t recall ever meeting this young man before. Tôi không nhớ đã gặp anh chàng này lần nào chưa.
Risk=liều, có thể bị rủi ro.
The family risked losing their home when they chose to have a larger loan than they could afford to pay.= Gia đình họ có thể bị mất nhà khi họ chọn vay số nợ mua nhà lớn hơn khả năng trả nợ của họ.
=> Một số động từ có preposition theo sau thì động từ thứ hai bắt buộc phải ở dạng gerund.
=> Nguồn tham khảo: Recommended reference source:
grammar.ccc.cmmnet.edu/grammar.verblist.htm
Approve of — I don’t approve of your going out late at night. Má không bằng lòng việc con đi chơi khuya.
Be fond of = thích -- Jane is fond of walking in the morning - Jane ưa đi bộ vào buổi sáng.
Concentrate on = He concentrated on solving the math problem. Anh ta chuyên chú vào việc giải bài toán đố.
Discourage from = ngăn chặn, khuyên chớ nên. All schools discourage from smoking.= trường học nào cũng cấm hút thuốc.
Feel like — You go ahead. I don’t feel like going out tonight. Bạn cứ đi đi. Tối nay tôi thích đi chơi.
Object to -- Do you object to being photographed?
Tôi chụp hình cô, cô có gì phản đối không?
Prevent someone from = ngăn ai làm gì. Nobody can prevent us from speaking out against injustice. Không ai có thể ngăn không cho chúng ta nói những lời chống những chuyện bất công.
Refrain from-- She refrained from weeping.= cô ta cố ngăn những dòng lệ.
Succeed in = thành công.
Her son succeeded in passing his college entrance exams. Con bà ấy đã đỗ các bài thi tuyển vào đại học.
Think about—Have you ever thought about working in this country after graduation?= Bạn có nghĩ đến chuyện làm việc ở xứ này sau khi tốt nghiệp không?
III. Nhận xét:
1. Ðã học: Có một số động từ mà động từ thứ hai theo sau bởi một infinitive thì nghĩa khác với khi nó theo sau bởi một gerund.
Thí dụ:
He stopped smoking. (Trong câu này, giống như câu He quit smoking, hành động hút thuốc của anh ta đã chấm dứt).
He stopped to smoke = anh ta ngưng-- một việc gì đó -- để hút thuốc lá (hành động hút thuốc bắt đầu).
Tương tự: remember, forget, regret (tiếc, ân hận), try (cố gắng).
2. Nhưng 2 câu sau đây nghĩa giống nhau và có thể thay thế cho nhau.
She began to sing.
She began singing.
Tương tự với động từ begin có một số động từ theo sau là gerund hay infinitive nghĩa không thay đổi:
Continue-- He continued to study despite his daily job.= He continued studying despite his daily job. Anh tiếp tục học mặc dù ban ngày phải làm việc.
Hate = ghét
Love = yêu
Prefer = thích hơn. I prefer eating dinner at 6:00 P.M. =I prefer to eat dinner at 6:00 P.M.
Start=bắt đầu
3. Hai câu sau đây nghĩa hơi khác. Gerund đi theo chỉ một chuyện tổng quát. Infinitive đi sau hàm ý
một trong những lựa chọn.
She likes dancing (cô ta thích khiêu vũ): tổng quát
She likes to dance (cô ta thích khiêu vũ, hàm ý lựa chọn khiêu vũ trong các thú giải trí khác.)
4. Tóm lại: Có một số động từ mà nếu có động từ thứ hai theo sau, thì động từ thứ hai phải ở hình thức v-ing (Thí dụ to avoid: He avoided talking to me after our quarrel, anh ta tránh nói chuyện với tôi sau vụ cãi vã).
Ngược lại, cũng có một số động từ mà nếu có động từ theo sau thì động từ thứ hai bắt buộc phải ở dạng infinitive (thí dụ to want: I want to study law after college, tôi muốn học luật sau khi học xong cử nhân).
Recommended Reference Source: Xem thêm danh sách những động từ mà động từ theo sau là infinitive hay gerund và nghĩa khác hay không khác ở website sau đây:
=>(http://www.englishpage.com/gerunds/infinitive_list.htm
SOME EXAMPLES OF VERBS FOLLOWED BY INFINITIVES.
Agree -- He agreed to help me review my French lessons. Anh ta bằng lòng giúp tôi ôn lại những bài học tiếng Pháp của tôi.
Arrange -- My mother arranged to stay with my aunt when she is in Florida next week. Má tôi đã lo truớc sẽ ở tạm nhà cô tôi tuần tới khi bà xuống chơi Florida.
Claim -- They claim to make the best beef noodles in the country. Họ tự nhận là phở họ nấu ngon nhất nước.
Decide -- They decided to buy a new car.
Hope -- I hope to go to law school after I get my LSAT scores. Tôi mong sẽ học luật sau khi nhận kết quả điểm của kỳ thi nhập học trường luật Law School Admission Test.
Learn -- She learned to speak Chinese when she was in Beijing.
Vietnamese Explanation
Một số động từ tận cùng bằng một preposition thì động từ theo sau phải ở dạng v-ing.
Thí dụ, I look forward to meeting you and your wife.=tôi mong chờ được gặp vợ chồng anh chị. (Trong câu này, to là preposition và sau preposition to, động từ meet ở dạng danh động từ là meeting).
Tương tự, có những động từ như object to (phản đối); to be used to (quen với); prefer doing something to doing something else (thích làm gì hơn), theo sau to bởi v-ing.
Thí dụ: Do you object to my smoking? I’m used to getting up early; I prefer walking to biking. I am not accustomed to staying up late. Tôi không quen thức khuya.
Note: To có thể là dấu hiệu theo sau nó là một infinitive (to swim, to laugh). To cũng là một giới từ, preposition. Trong những thí dụ trên, nếu đứng sau preposition là một verb thì verb đó ở dạng v-ing, chứ không ở dạng infinitive.
Vietnamese Explanation
Quí vị vừa học xong bài 297 trong chương trình Anh Ngữ sinh động. Phạm Văn xin kính chào quí vị thính giả và xin hẹn gặp lại trong một bài học khác.
Your browser doesn’t support HTML5
Ðây là chương trình Anh ngữ Sinh động bài 297. Phạm Văn xin kính chào quí vị thính giả. Trong bài này ta học tiếp những động từ theo sau bởi một gerund (v-ing) hay bởi một động từ chưa chia infinitive (to+verb).
Văn phạm thường chia các động từ này thành 4 loại:
(1) Loại theo sau bắt buộc phải là một gerund.
Thí dụ: Give up: I gave up smoking long time ago, tôi bỏ thuốc lá lâu rồi. Give up là một phrasal verb.
Hay trong câu, I am looking forward to meeting you and your wife.=tôi hân hoan chờ đón hai vợ chồng bạn.
(2) Loại động từ theo sau bắt buộc phải là infinitive (to + verb). I decided to study law after college. Tôi quyết định sẽ học luật sau khi xong cử nhân.
(3) Loại động từ theo sau có thể là một gerund hay infinitive. Loại này lại có hai loại:
(3a) Loại động từ theo sau bởi một infinitive hay gerund mà nghĩa hai câu không thay đổi; và loại thứ tư
(3b) là loại khi theo sau bởi một gerund hay infinitive thì nghĩa hơi khác.
Vietnamese Explanation
I. Thực tập. Trước hết giờ ta ôn lại bằng cách nói bằng tiếng Anh những câu tiếng Việt:
- Enjoy = thích. Bạn có thích nghe nhạc cổ điển không? Do you enjoy listening to classical music? (Sau enjoy động từ thứ hai listen ở dạng v-ing là listening).
- Avoid = Tránh. Sau khi cãi nhau, tôi và bạn tôi tránh nói chuyện với nhau một thời gian rất lâu trước khi làm lành. After our quarrel, my friend and I avoided talking to each other for a long time before we made up.
(Sau động từ avoid, động từ thứ hai talk ở dạng v-ing là talking)
- Can’t help= không nhịn được, không thể không. Tôi cố quên cô ta mà không được. I can’t help thinking about her.
- Finish=làm xong
Thầy giáo nói: “Nếu các anh chị làm xong bài trắc nghiệm thì có thể ra ngoài.”
The teacher said: “If you have finished doing your test, you can go out.”
- Mind= Làm ơn, làm phiền. Bạn làm ơn mở dùm cửa sổ được không? Trong này không khí ngột ngạt -- Would you mind opening the window? It’s stuffy in here.
[Và nếu bạn sẵn sàng mở hộ cửa sổ cho thoáng khí thì bạn trả lời thế nào? –No, not at all.]
Quí vị cũng đã học thêm 5 verbs thuộc loại này. Chúng là: practice (tập), quit (bỏ), begin (bắt đầu), recall (nhớ lại), spend (bỏ thì giờ ra làm gì).
II. Học thêm một số động từ theo sau bởi gerund.
Admit=nhận vào, thú nhận, thừa nhận.
The robber admitted breaking into the house when the owner was on vacation. Tên trộm thú nhận đã cạy cửa vào nhà khi chủ nhân đi nghỉ hẻ.
*Advise = khuyên (*có thể theo sau là infinitive hay gerund). Subject + advise + object + to + verb +object.
The doctor advised him to lose weight. Bác sĩ khuyên anh ta phải giảm cân đi.
We were advised against keeping a cat because of our son’s allergies. Người ta khuyên chúng tôi không nuôi mèo trong nhà vì con tôi bị dị ứng.
The doctor generally advised drinking low-fat milk. Bác sĩ thường khuyên uống sữa ít chất béo.
Appreciate = cảm kích. I appreciate her helping me
Tôi rất biết ơn việc cô ấy giúp đỡ tôi.
Mind -- I don’t mind helping you. Tôi không ngại giúp bạn đâu. Just tell me about your problem. Cứ cho tôi biết anh gặp khó khăn gì.
Miss -- (có nhiều nghĩa) lỡ, không trông thấy, không trúng, tránh.
To miss:
lỡ: miss the train - không hiểu: you missed my point: bạn không hiểu ý tôi muốn nói - He never missed a day of work: anh ta không bao giờ vắng mặt một buổi làm việc nào.
He narrowly missed crashing into the tree: anh ta suýt nữa thì đâm xe vào gốc cây.
Permit = cho phép. This town does not permit smoking in a restaurant. Tỉnh này không cho phép hút thuốc trong tiệm ăn.
Postpone = hoãn lại. I postponed returning to college because I recently had a new job. Tôi hoãn học tiếp ở đại học vì tôi mới kiếm được việc làm mới.
Quit = bỏ. The doctor said: “Quit worrying about your future. You’ll be all right if you exercise and quit smoking.” Ông đừng lo. Ông sẽ không sao nếu ông chịu khó tập thể dục và bỏ hút thuốc.
Recall = nhớ lại. I don’t recall ever meeting this young man before. Tôi không nhớ đã gặp anh chàng này lần nào chưa.
Risk=liều, có thể bị rủi ro.
The family risked losing their home when they chose to have a larger loan than they could afford to pay.= Gia đình họ có thể bị mất nhà khi họ chọn vay số nợ mua nhà lớn hơn khả năng trả nợ của họ.
=> Một số động từ có preposition theo sau thì động từ thứ hai bắt buộc phải ở dạng gerund.
=> Nguồn tham khảo: Recommended reference source:
grammar.ccc.cmmnet.edu/grammar.verblist.htm
Approve of — I don’t approve of your going out late at night. Má không bằng lòng việc con đi chơi khuya.
Be fond of = thích -- Jane is fond of walking in the morning - Jane ưa đi bộ vào buổi sáng.
Concentrate on = He concentrated on solving the math problem. Anh ta chuyên chú vào việc giải bài toán đố.
Discourage from = ngăn chặn, khuyên chớ nên. All schools discourage from smoking.= trường học nào cũng cấm hút thuốc.
Feel like — You go ahead. I don’t feel like going out tonight. Bạn cứ đi đi. Tối nay tôi thích đi chơi.
Object to -- Do you object to being photographed?
Tôi chụp hình cô, cô có gì phản đối không?
Prevent someone from = ngăn ai làm gì. Nobody can prevent us from speaking out against injustice. Không ai có thể ngăn không cho chúng ta nói những lời chống những chuyện bất công.
Refrain from-- She refrained from weeping.= cô ta cố ngăn những dòng lệ.
Succeed in = thành công.
Her son succeeded in passing his college entrance exams. Con bà ấy đã đỗ các bài thi tuyển vào đại học.
Think about—Have you ever thought about working in this country after graduation?= Bạn có nghĩ đến chuyện làm việc ở xứ này sau khi tốt nghiệp không?
III. Nhận xét:
1. Ðã học: Có một số động từ mà động từ thứ hai theo sau bởi một infinitive thì nghĩa khác với khi nó theo sau bởi một gerund.
Thí dụ:
He stopped smoking. (Trong câu này, giống như câu He quit smoking, hành động hút thuốc của anh ta đã chấm dứt).
He stopped to smoke = anh ta ngưng-- một việc gì đó -- để hút thuốc lá (hành động hút thuốc bắt đầu).
Tương tự: remember, forget, regret (tiếc, ân hận), try (cố gắng).
2. Nhưng 2 câu sau đây nghĩa giống nhau và có thể thay thế cho nhau.
She began to sing.
She began singing.
Tương tự với động từ begin có một số động từ theo sau là gerund hay infinitive nghĩa không thay đổi:
Continue-- He continued to study despite his daily job.= He continued studying despite his daily job. Anh tiếp tục học mặc dù ban ngày phải làm việc.
Hate = ghét
Love = yêu
Prefer = thích hơn. I prefer eating dinner at 6:00 P.M. =I prefer to eat dinner at 6:00 P.M.
Start=bắt đầu
3. Hai câu sau đây nghĩa hơi khác. Gerund đi theo chỉ một chuyện tổng quát. Infinitive đi sau hàm ý
một trong những lựa chọn.
She likes dancing (cô ta thích khiêu vũ): tổng quát
She likes to dance (cô ta thích khiêu vũ, hàm ý lựa chọn khiêu vũ trong các thú giải trí khác.)
4. Tóm lại: Có một số động từ mà nếu có động từ thứ hai theo sau, thì động từ thứ hai phải ở hình thức v-ing (Thí dụ to avoid: He avoided talking to me after our quarrel, anh ta tránh nói chuyện với tôi sau vụ cãi vã).
Ngược lại, cũng có một số động từ mà nếu có động từ theo sau thì động từ thứ hai bắt buộc phải ở dạng infinitive (thí dụ to want: I want to study law after college, tôi muốn học luật sau khi học xong cử nhân).
Recommended Reference Source: Xem thêm danh sách những động từ mà động từ theo sau là infinitive hay gerund và nghĩa khác hay không khác ở website sau đây:
=>(http://www.englishpage.com/gerunds/infinitive_list.htm
SOME EXAMPLES OF VERBS FOLLOWED BY INFINITIVES.
Agree -- He agreed to help me review my French lessons. Anh ta bằng lòng giúp tôi ôn lại những bài học tiếng Pháp của tôi.
Arrange -- My mother arranged to stay with my aunt when she is in Florida next week. Má tôi đã lo truớc sẽ ở tạm nhà cô tôi tuần tới khi bà xuống chơi Florida.
Claim -- They claim to make the best beef noodles in the country. Họ tự nhận là phở họ nấu ngon nhất nước.
Decide -- They decided to buy a new car.
Hope -- I hope to go to law school after I get my LSAT scores. Tôi mong sẽ học luật sau khi nhận kết quả điểm của kỳ thi nhập học trường luật Law School Admission Test.
Learn -- She learned to speak Chinese when she was in Beijing.
Vietnamese Explanation
Một số động từ tận cùng bằng một preposition thì động từ theo sau phải ở dạng v-ing.
Thí dụ, I look forward to meeting you and your wife.=tôi mong chờ được gặp vợ chồng anh chị. (Trong câu này, to là preposition và sau preposition to, động từ meet ở dạng danh động từ là meeting).
Tương tự, có những động từ như object to (phản đối); to be used to (quen với); prefer doing something to doing something else (thích làm gì hơn), theo sau to bởi v-ing.
Thí dụ: Do you object to my smoking? I’m used to getting up early; I prefer walking to biking. I am not accustomed to staying up late. Tôi không quen thức khuya.
Note: To có thể là dấu hiệu theo sau nó là một infinitive (to swim, to laugh). To cũng là một giới từ, preposition. Trong những thí dụ trên, nếu đứng sau preposition là một verb thì verb đó ở dạng v-ing, chứ không ở dạng infinitive.
Vietnamese Explanation
Quí vị vừa học xong bài 297 trong chương trình Anh Ngữ sinh động. Phạm Văn xin kính chào quí vị thính giả và xin hẹn gặp lại trong một bài học khác.