Trước khi nghe bài này trên MP3, quí vị có thể xem Anh ngữ sinh động số 299 để theo dõi bài học và theo dõi mặt chữ.
Ðây là chương trình Anh ngữ Sinh động bài 299. Phạm Văn xin kính chào quí vị thính giả. Trong bài học này, ta ôn lại bốn mẫu câu điều kiện căn bản gọi là conditionals hay gọi tắt là if-clauses. Ta cũng sẽ học cách dùng những chữ như as long as miễn là, should nếu, were ví thử, had ở đầu mệnh đề thay cho if. Và trong bài tới, ta sẽ học về cách dùng chữ unless với nghĩa if…not (nếu...không, hay ngoại trừ trường hợp except if).
Vietnamese Explanation
Có 4 loại câu điều kiện.
1. Loại đầu trong bốn loại câu điều kiện là:
Zero Conditional = (không có điều kiện) tả một chuyện chắc chắn, lúc nào cũng đúng, một sự thật hiển nhiên.
If + (điều kiện) simple present + ở main clause (chỉ kết quả) dùng simple present.
The present tense is used to refer to the present, past and future, something that is true all the time, dùng thì hiện tại đơn để ngụ ý một chuyện xảy ra đúng ở hiện tại quá khứ hay tương lai.
- If you heat water, it boils = nếu bạn đun nước thì nước sôi.
- Oil floats if you pour it on water = Dầu nổi nếu rót dầu xuống nước.
=> Mệnh đề if clause có thể đứng sau mệnh đề chính:
Water boils if we heat it.
=> Thường dùng comma dấu phẩy nếu mệnh đề if clause đi trước mệnh đề chính.
Cũng dùng present tense để nói về tương lai: In an if-clause, we normally use a present tense to talk about the future.
- I’ll give her your message if I see her. (Not: if I will see her)
Tôi sẽ gửi lời anh nhắn tới cô ta khi tôi gặp cô.
Loại 2: First Conditional
Dùng first conditional khi ta nói về một tình huống thật sự, có thể xảy ra nếu điều kiện ở if clause được thoả mãn.
- I’ll go shopping on the way home if I have time = trên đường về nhà tôi sẽ đi mua đồ nếu còn thì giờ.
- If it’s a nice day tomorrow, we’ll go to the beach = nếu mai trời đẹp, chúng ta sẽ ra bờ bể.
Trong loại câu điều kiện thứ nhất, First Conditional, thứ tự của các phần tử trong mệnh đề là:
If + simple present ; (main clause) will + infinitive
Loại 3: Second conditional
Câu điều kiện thứ 2 dùng khi nói về một chuyện không có thực (unreal) hay một chuyện không thể xẩy ra hay không thực hiện được (impossible things) ở hiện tại hay tương lai.
Real situation, hoàn cảnh thực: I don’t win a lottery. Sự thực là tôi không trúng số. Tôi ước rằng mình trúng số…
1- If I won a lot of money, I’d buy a big house in the country = Tôi mà trúng số một số tiền lớn thì tôi sẽ mua một biệt thự lớn ở vùng quê.
(Chuyện tôi trúng số là một chuyện không thực rất khó xảy ra).
2- If you didn’t smoke so much, you’d feel a lot better.
Nếu bạn không hút thuốc nhiều như thế thì bạn sẽ cảm thấy dễ chịu hơn nhiều.
3- Where would you live if you could live anywhere in the world? = bạn thích sống ở đâu nếu bạn có thể sống bất cứ nơi nào trên thế giới?
Nhận xét:
- Hình thức động từ ở if clause: dùng simple past tense (won), còn hình thức động từ trong main clause dùng would. Nhưng khi dùng động từ BE ở if clause thì dùng hình thức WERE cho mọi ngôi (If I were, if he were, If she were…)
- Ðôi khi có thể thay would bằng could hay might nếu chuyện xảy ra có phần không chắc (might diễn tả một chuyện có thể xảy ra nhưng không chắc).
- Chữ Would trong câu Where would you live… diễn tả một nghĩa ước muốn.
Thứ tự của các phần tử trong hai mệnh đề trong second conditional là:
If + simple past (nếu là BE dùng were) ; would infinitive.
Mệnh đề if có thể đi trước mệnh đề chính (và có dấu phẩy để ngăn cách), hay đi sau cũng được, và nghĩa không đổi.
Ghi chú:
Tuy nhiều câu chỉ điều kiện dùng dạng if clause + will/would, nhưng cũng có thể thay if bằng when, hay as long as (miễn là) và động từ ở mệnh đề chính thay vì will/would ta có thể dùng can/could hay may/might.
- When you’re ready, we’ll start our trip.
Nếu các bạn sẵn sàng thì chúng ta có thể bắt đầu khởi hành.
-You can stay with us as long as you share the expenses.= bạn có thể ở đây với chúng tôi miễn là bạn chia chung chi phí.
If I were
If I were rich, I would spend all my time traveling all over the world. [Dùng were thay vì was] Ðây là hình thức present subjunctive, dùng cho một trường hợp tưởng tưởng ở hiện tại, an unreal situation. Tôi mà giầu thì tôi dùng toàn thời giờ của tôi để đi khắp thế giới.
Trong những lối viết nghiêm chỉnh hay trong văn chương, formal or literary styles, có thể bỏ IF đi và thay vào vị trí của if là were hay một auxiliary verb và subject.
If she were my daughter, I would not let her marry that bum: Cô ta mà là con gái tôi thì tôi không để nó lấy thằng cha lang thang lười biếng ấy. (Sự thật là : she’s not my daughter). Câu này có thể viết là:
Were she my daughter, I would not let her marry that bum.
Tương tự: Dùng Should thay cho If:
If you changed your mind, let me know.
Nếu anh đổi ý thì cho tôi hay.
Should you change your mind, let me know.
(Thay if bằng should; đổi changed thành change)
-If she has known…=> had she known…
(Trong một bài báo) She would not have stayed in that cabin in Yosemite National Park had she known (= if she had known) that a man died of hantavirus there. Bà đó lẽ ra đã không ở trong chòi gỗ ở công viên quốc gia Yosemite /ìâu-xé-mì-tì/ nếu bà ấy biết rằng trong chòi gỗ ở đó có người chết vì siêu vi-rút hantavirus.
(Sự thật: Bà đã ở trong chòi gỗ ở công viên quốc gia Yosemite và bà không biết rằng trước đó có người chết trong chòi vì siêu vi rút hantavirus).
Had I realized (= If I had realized) that you intended to stay overnight, I would have brought along an extra sleeping bag. Ví thử tôi biết anh sẽ ngủ lại thì tôi đã mang theo thêm một túi ngủ.
If I had known, I would not have gone.
Có thể viết:
Had I known, I would not have gone. If I had known…Tôi mà biết chuyện ấy thì tôi đã không đi.
Loại 4: Third Conditional
Loại câu 4: điều kiện 3 hay 3rd Conditional.
- If he’d studied hard at school he would have gone to university
Nếu anh ta học chăm ở trường thì anh đã được vào đại học rồi.
(Sự thật là: He did not study very hard and he didn’t go to university).
Loại câu điều kiện thứ 3 chỉ một chuyện tưởng tượng, ví phỏng như đã xảy ra, nhưng thực sự không xảy ra ở quá khứ (unreal past).
(Situation: Anh ta không chịu khó học; anh không được nhận vào đại học).
-If he’d studied hard at school, he’d have gone to university.
Tương tự:
-We would not have got lost if you had not given us the wrong directions.
Lẽ ra chúng tôi không bị lạc đường nếu như anh không chỉ đường sai. (Sự thật là: We got lost. You gave us the wrong directions.)
We wouldn’t have got lost if you hadn’t given us the wrong directions.
Thứ tự của các phần tử trong 3rd conditional:
If + past perfect (had + past participle); would (might/could) + have + past participle
Chú ý:
Trong những mệnh đề chỉ thời-gian thường bắt đầu bởi when, until, after, ta dùng present tense tuy ngụ ý tương lai, chứ không dùng thì tương lai.
I’ll come home when I finish work (Not: Không dùng: when I will finish work.) Tôi sẽ về nhà khi làm xong việc.
You must wait here until your mother comes (Not: không viết: until your mother will come.)
Cháu phải đứng đây chờ má cháu đến đón (chứ đừng đi đâu hết).
Tóm lại:
Chúng ta đã học 4 loại câu điều kiện.
-Zero Conditional: một sự thực hiển nhiên, lúc nào cũng đúng.
If + simple present + simple present
If you heat water, it boils. Water boils if you heat it.
-First Conditional: thật sự có thể xảy ra nếu điều kiện ở if clause được thỏa mãn.
If it is a nice day tomorrow, we’ll go to the beach.
If + simple present + will + infinitive
-Second Conditional: tả một điều ước mong, một điều không thực, hay khó thực hiện ở hiên tại và tương lai. Cũng giống như Present subjunctive
If + simple past (were nếu là BE) + would + infinitive.
If I won a lot of money, I would buy a big house in the country.
If I were rich, I would spend all my time traveling around the world.
-Third Conditional:
Một chuyện giả thử như đã xảy ra nhưng sự thật đã không xảy ra ở quá khứ. Unreal past.
If + had + Past participle + would + have Past participle
If he had studied hard, he would have gone to university. us
(In fact: He did not study hard; he did not go to university)
She would have died if the doctors had not operated immediately. Lẽ ra thì bà ấy đã chết nếu như bác sĩ không mổ ngay.
(Sự thật là: Bà ấy không chết. She did not die (she was saved); the doctors operated immediately)
MUSIC
Credits: (Tham khảo) Some examples in this lesson were from The British Council Website at:
http://learnenglish.britishcouncil.org/en/english-grammar/verbs/verbs-time-clauses-and-if-clauses
Randolph Quirk, and Sidney Greenbaum. A Concise Grammar of Contemporary English. New York: Harcourt Brace Javanovich, 1973.
Michael Swan. Practical English Usage, 3rd edition. (Oxford University Press, 2009)
Vietnamese Explanation
Quí vị vừa học xong bài 299 trong chương trình Anh Ngữ sinh động. Phạm Văn xin kính chào quí vị thính giả và xin hẹn gặp lại trong một bài học khác.
Your browser doesn’t support HTML5
Ðây là chương trình Anh ngữ Sinh động bài 299. Phạm Văn xin kính chào quí vị thính giả. Trong bài học này, ta ôn lại bốn mẫu câu điều kiện căn bản gọi là conditionals hay gọi tắt là if-clauses. Ta cũng sẽ học cách dùng những chữ như as long as miễn là, should nếu, were ví thử, had ở đầu mệnh đề thay cho if. Và trong bài tới, ta sẽ học về cách dùng chữ unless với nghĩa if…not (nếu...không, hay ngoại trừ trường hợp except if).
Vietnamese Explanation
Có 4 loại câu điều kiện.
1. Loại đầu trong bốn loại câu điều kiện là:
Zero Conditional = (không có điều kiện) tả một chuyện chắc chắn, lúc nào cũng đúng, một sự thật hiển nhiên.
If + (điều kiện) simple present + ở main clause (chỉ kết quả) dùng simple present.
The present tense is used to refer to the present, past and future, something that is true all the time, dùng thì hiện tại đơn để ngụ ý một chuyện xảy ra đúng ở hiện tại quá khứ hay tương lai.
- If you heat water, it boils = nếu bạn đun nước thì nước sôi.
- Oil floats if you pour it on water = Dầu nổi nếu rót dầu xuống nước.
=> Mệnh đề if clause có thể đứng sau mệnh đề chính:
Water boils if we heat it.
=> Thường dùng comma dấu phẩy nếu mệnh đề if clause đi trước mệnh đề chính.
Cũng dùng present tense để nói về tương lai: In an if-clause, we normally use a present tense to talk about the future.
- I’ll give her your message if I see her. (Not: if I will see her)
Tôi sẽ gửi lời anh nhắn tới cô ta khi tôi gặp cô.
Loại 2: First Conditional
Dùng first conditional khi ta nói về một tình huống thật sự, có thể xảy ra nếu điều kiện ở if clause được thoả mãn.
- I’ll go shopping on the way home if I have time = trên đường về nhà tôi sẽ đi mua đồ nếu còn thì giờ.
- If it’s a nice day tomorrow, we’ll go to the beach = nếu mai trời đẹp, chúng ta sẽ ra bờ bể.
Trong loại câu điều kiện thứ nhất, First Conditional, thứ tự của các phần tử trong mệnh đề là:
If + simple present ; (main clause) will + infinitive
Loại 3: Second conditional
Câu điều kiện thứ 2 dùng khi nói về một chuyện không có thực (unreal) hay một chuyện không thể xẩy ra hay không thực hiện được (impossible things) ở hiện tại hay tương lai.
Real situation, hoàn cảnh thực: I don’t win a lottery. Sự thực là tôi không trúng số. Tôi ước rằng mình trúng số…
1- If I won a lot of money, I’d buy a big house in the country = Tôi mà trúng số một số tiền lớn thì tôi sẽ mua một biệt thự lớn ở vùng quê.
(Chuyện tôi trúng số là một chuyện không thực rất khó xảy ra).
2- If you didn’t smoke so much, you’d feel a lot better.
Nếu bạn không hút thuốc nhiều như thế thì bạn sẽ cảm thấy dễ chịu hơn nhiều.
3- Where would you live if you could live anywhere in the world? = bạn thích sống ở đâu nếu bạn có thể sống bất cứ nơi nào trên thế giới?
Nhận xét:
- Hình thức động từ ở if clause: dùng simple past tense (won), còn hình thức động từ trong main clause dùng would. Nhưng khi dùng động từ BE ở if clause thì dùng hình thức WERE cho mọi ngôi (If I were, if he were, If she were…)
- Ðôi khi có thể thay would bằng could hay might nếu chuyện xảy ra có phần không chắc (might diễn tả một chuyện có thể xảy ra nhưng không chắc).
- Chữ Would trong câu Where would you live… diễn tả một nghĩa ước muốn.
Thứ tự của các phần tử trong hai mệnh đề trong second conditional là:
If + simple past (nếu là BE dùng were) ; would infinitive.
Mệnh đề if có thể đi trước mệnh đề chính (và có dấu phẩy để ngăn cách), hay đi sau cũng được, và nghĩa không đổi.
Ghi chú:
Tuy nhiều câu chỉ điều kiện dùng dạng if clause + will/would, nhưng cũng có thể thay if bằng when, hay as long as (miễn là) và động từ ở mệnh đề chính thay vì will/would ta có thể dùng can/could hay may/might.
- When you’re ready, we’ll start our trip.
Nếu các bạn sẵn sàng thì chúng ta có thể bắt đầu khởi hành.
-You can stay with us as long as you share the expenses.= bạn có thể ở đây với chúng tôi miễn là bạn chia chung chi phí.
If I were
If I were rich, I would spend all my time traveling all over the world. [Dùng were thay vì was] Ðây là hình thức present subjunctive, dùng cho một trường hợp tưởng tưởng ở hiện tại, an unreal situation. Tôi mà giầu thì tôi dùng toàn thời giờ của tôi để đi khắp thế giới.
Trong những lối viết nghiêm chỉnh hay trong văn chương, formal or literary styles, có thể bỏ IF đi và thay vào vị trí của if là were hay một auxiliary verb và subject.
If she were my daughter, I would not let her marry that bum: Cô ta mà là con gái tôi thì tôi không để nó lấy thằng cha lang thang lười biếng ấy. (Sự thật là : she’s not my daughter). Câu này có thể viết là:
Were she my daughter, I would not let her marry that bum.
Tương tự: Dùng Should thay cho If:
If you changed your mind, let me know.
Nếu anh đổi ý thì cho tôi hay.
Should you change your mind, let me know.
(Thay if bằng should; đổi changed thành change)
-If she has known…=> had she known…
(Trong một bài báo) She would not have stayed in that cabin in Yosemite National Park had she known (= if she had known) that a man died of hantavirus there. Bà đó lẽ ra đã không ở trong chòi gỗ ở công viên quốc gia Yosemite /ìâu-xé-mì-tì/ nếu bà ấy biết rằng trong chòi gỗ ở đó có người chết vì siêu vi-rút hantavirus.
(Sự thật: Bà đã ở trong chòi gỗ ở công viên quốc gia Yosemite và bà không biết rằng trước đó có người chết trong chòi vì siêu vi rút hantavirus).
Had I realized (= If I had realized) that you intended to stay overnight, I would have brought along an extra sleeping bag. Ví thử tôi biết anh sẽ ngủ lại thì tôi đã mang theo thêm một túi ngủ.
If I had known, I would not have gone.
Có thể viết:
Had I known, I would not have gone. If I had known…Tôi mà biết chuyện ấy thì tôi đã không đi.
Loại 4: Third Conditional
Loại câu 4: điều kiện 3 hay 3rd Conditional.
- If he’d studied hard at school he would have gone to university
Nếu anh ta học chăm ở trường thì anh đã được vào đại học rồi.
(Sự thật là: He did not study very hard and he didn’t go to university).
Loại câu điều kiện thứ 3 chỉ một chuyện tưởng tượng, ví phỏng như đã xảy ra, nhưng thực sự không xảy ra ở quá khứ (unreal past).
(Situation: Anh ta không chịu khó học; anh không được nhận vào đại học).
-If he’d studied hard at school, he’d have gone to university.
Tương tự:
-We would not have got lost if you had not given us the wrong directions.
Lẽ ra chúng tôi không bị lạc đường nếu như anh không chỉ đường sai. (Sự thật là: We got lost. You gave us the wrong directions.)
We wouldn’t have got lost if you hadn’t given us the wrong directions.
Thứ tự của các phần tử trong 3rd conditional:
If + past perfect (had + past participle); would (might/could) + have + past participle
Chú ý:
Trong những mệnh đề chỉ thời-gian thường bắt đầu bởi when, until, after, ta dùng present tense tuy ngụ ý tương lai, chứ không dùng thì tương lai.
I’ll come home when I finish work (Not: Không dùng: when I will finish work.) Tôi sẽ về nhà khi làm xong việc.
You must wait here until your mother comes (Not: không viết: until your mother will come.)
Cháu phải đứng đây chờ má cháu đến đón (chứ đừng đi đâu hết).
Tóm lại:
Chúng ta đã học 4 loại câu điều kiện.
-Zero Conditional: một sự thực hiển nhiên, lúc nào cũng đúng.
If + simple present + simple present
If you heat water, it boils. Water boils if you heat it.
-First Conditional: thật sự có thể xảy ra nếu điều kiện ở if clause được thỏa mãn.
If it is a nice day tomorrow, we’ll go to the beach.
If + simple present + will + infinitive
-Second Conditional: tả một điều ước mong, một điều không thực, hay khó thực hiện ở hiên tại và tương lai. Cũng giống như Present subjunctive
If + simple past (were nếu là BE) + would + infinitive.
If I won a lot of money, I would buy a big house in the country.
If I were rich, I would spend all my time traveling around the world.
-Third Conditional:
Một chuyện giả thử như đã xảy ra nhưng sự thật đã không xảy ra ở quá khứ. Unreal past.
If + had + Past participle + would + have Past participle
If he had studied hard, he would have gone to university. us
(In fact: He did not study hard; he did not go to university)
She would have died if the doctors had not operated immediately. Lẽ ra thì bà ấy đã chết nếu như bác sĩ không mổ ngay.
(Sự thật là: Bà ấy không chết. She did not die (she was saved); the doctors operated immediately)
MUSIC
Credits: (Tham khảo) Some examples in this lesson were from The British Council Website at:
http://learnenglish.britishcouncil.org/en/english-grammar/verbs/verbs-time-clauses-and-if-clauses
Randolph Quirk, and Sidney Greenbaum. A Concise Grammar of Contemporary English. New York: Harcourt Brace Javanovich, 1973.
Michael Swan. Practical English Usage, 3rd edition. (Oxford University Press, 2009)
Vietnamese Explanation
Quí vị vừa học xong bài 299 trong chương trình Anh Ngữ sinh động. Phạm Văn xin kính chào quí vị thính giả và xin hẹn gặp lại trong một bài học khác.