=> Tóm lại: dùng to be + to-infinitive để diễn tả một dự tính.
- Tống thống tính sẽ thăm Phi Châu vào tháng Năm=The President is to visit Africa next month
- Chúng ta sẽ được tăng lương vào đầu năm=We are to get a pay increase on the first of next year.
Hay dùng to be + to-infinitive trong một câu if clause pre-condition (diễn tả một ước vọng, giả sử):
- Nếu chúng ta muốn tới đó đúng giờ thì phải gấp lên chứ=If we are to get there in time, we had better hurry.
Cũng dùng mẫu câu to be + to-infinitive khi (ra lệnh, dặn dò, orders, instructions):
- Con phải làm xong bài tập rồi mới được xem TV=You are to do your homework before you watch TV;
- (Văn phòng trường tư nhắc học sinh): Phải đóng học phí rồi lớp mới khai giảng=Fees are to be paid before classes begin.
- (Bố mẹ dăn người coi trẻ) Các em nhỏ phải đi ngủ trước 9 giờ tối=Children are to go to bed before 9 o’clock.
Cũng dùng để diễn tả một chuyện xẩy ra vì định mệnh hay số phận (destiny, fate):
- Tôi tưởng chúng tôi phải mãi mãi vĩnh biệt. Nhưng rồi nhiều năm sau chúng tôi lại gặp nhau, trong tình huống lạ lùng= I thought we were going to say goodbye for ever. But we were to meet again, many years later, under very strange circumstances.
=> Trong khi đàm thoại ta thường nghe mẫu câu to be + to-infinitive như:
- [Trước một chuyện nan giải] What am I to do?=Tôi phải làm gì bây giờ?
- [Trước một hoàn cảnh tuyệt vọng] There’s nothing to be done=Không còn làm thêm gì được nữa.
- [Tìm hoài mà không thấy] She was nowhere to be found=Chẳng thấy cô ta ở đâu cả.
Chúc bạn mạnh tiến.
Reference: Xem thêm:
A.S. Hornby. Oxford Advanced Learners’s Dictionary of Current English. 3rd edition. Oxford University Press, 1974. Verb pattern VP4F Subject + Be + to-infinitive, p. xxxii.
Michael Swan. Practical English Usage. Oxford University Press, 2005.
* Quý vị muốn nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc, xin vui lòng vào trang Hỏi đáp Anh ngữ của đài VOA để biết thêm chi tiết.