Mới đọc, tôi chưa hiểu rõ ý bạn muốn nói gì: «mệnh đề tính ngữ rút gọn». Có phải bạn muốn nói mệnh đề «tính từ» rút gọn không? Và có phải bạn muốn tìm hiểu về reduced adjective clauses không?
Nếu lời phỏng đoán của tôi đúng thì sau đây là tóm lược về Reduced adjective clauses.
Mệnh đề tính từ là một mệnh đề thường dùng để bổ nghĩa cho một danh từ hay một đại danh từ. Có hai loại: v-ing và past participle. Loại present participle diễn tả một chủ động. Loại past participle diễn tả một bị động.
* Chủ động: present participial adjective: v-ing
- The man who is standing next to the BMW is my boss=Người đàn ông đứng cạnh chiếc xe BMW là ông xếp của tôi. (Reduced) The man standing next to the BMW is my boss.
- Who is the girl that is dancing with your brother?=Cô gái đang nhảy với anh của bạn là ai? (Reduced) Who is the girl dancing with your brother?
- Anyone who touches the wire will get a shock=Ai mó vào dây điện sẽ bị điện giật. (Reduced) Anyone touching the wire will get a shock.
- The man who is playing the piano is my friend=Người đàn ông chơi dương cầm là bạn tôi. (Reduced) The man playing the piano is my friend.
* Bị động: past participial adjective (past participle).
- I like the novels which were written by Hemingway=Tôi thích những cuốn tiểu thuyết do nhà văn Hemingway viết. (Reduced) I like the novels written by Hemingway.
- The letter which was written last week arrived today=Lá thư viết tuần trước hôm nay nhận được rồi. (Reduced) The letter written last week arrived today.
- Half of the people who were invited to the party did not turn up=Một nửa số người được mời dự tiệc không tới. (Reduced) Half of the people invited to the party did not turn up.
Nhận xét: Những câu chủ động dùng ở thể v-ing, câu bị động dùng ở past participle. Phần bị tỉnh lược (reduced) thường là relative pronoun và động từ be.
Xem thêm: vào Google, gõ “reduced adjective clauses”
(Còn tiếp)
* Quý vị muốn nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc, xin vui lòng vào trang Hỏi đáp Anh ngữ của đài VOA để biết thêm chi tiết.