Xin chào mừng quý thính giả đến với chương trình học tiếng Anh “Words and Their Stories.”
Nhiều người Mỹ và những người nhập cư ở Mỹ đều muốn có một căn nhà.
Làm chủ một căn nhà là một phần của Giấc mơ Mỹ quốc: đó là niềm hy vọng rằng nếu chịu khó làm việc và được đối xử công bằng, ta có thể mua được một nơi chốn cho riêng mình.
Nhưng mua một căn nhà không phải là chuyện dễ. Ngay cả nói về việc đi mua nhà cũng có thể rất lôi thôi. Trong ngôn ngữ của ngành địa ốc, việc mua bán bất động sản có những thuật ngữ, những cụm từ và thành ngữ riêng biệt.
Đối với những người mới bắt đầu, ta hãy nói về việc ai là người có lợi trong thị trường địa ốc. Chuyện này còn tùy. Ta hãy nghe giải thích về hai cụm từ liên quan đến lợi thế này:
A buyer’s market means a lot of people are trying to sell their homes. People shopping for a home – the buyers – have a lot of choices, and the price of property can be low.
Thị trường của người mua có nghĩa là thời điểm có quá nhiều người muốn bán nhà. Những người tìm mua nhà có nhiều chọn lựa, và giá nhà lúc đó có thể thấp.
Buyer’s market là thị trường của người mua; shopping for something có nghĩa là đi tìm mua, đi khảo giá; property là tài sản, bất động sản, ở đây chỉ cái nhà.
But in a seller’s market, more people are trying to buy property than there are homes for sale. As a result, people selling their homes can charge a lot of money. Or they can wait for just the right offer before deciding to accept a bid. In other words, sellers have the upper hand.
Nhưng trong một thị trường của người bán, quá nhiều người có nhu cầu mua nhà hơn số nhà được rao bán. Kết quả là người bán nhà có thể đòi giá cao hơn. Hoặc họ có thể chờ người mua chào giá mua hời. Nói cách khác, bên bán có lợi thế hơn.
Cụm từ for sale có nghĩa là rao bán; charge ở đây có nghĩa là đòi, thường là một khoản tiền trong việc trao đổi hàng hóa hay dịch vụ; bid ở đây là chào giá mua hay ngã giá mua; upper hand là lợi thế.
So, let’s say you finally find a place. You and the seller agree to a price. But most houses cost a lot more than anyone can simply buy outright in cash. So you put some money down. For the rest, you take out a mortgage – a loan from the bank to help you pay for your home.
Vậy giả sử bạn đã tìm được một căn nhà. Bạn và người bán đồng ý giá cả. Nhưng phần lớn giá nhà thường cao hơn số tiền mặt mà người mua đang có để trả dứt ngay một lần. Vì thế mà người mua chỉ phải trả trước một phần bằng tiền sẵn có. Phần còn lại sẽ phải đi vay một khoản gọi là nợ nhà – là khoản tiền mà ngân hàng cho vay để mua nhà.
Outright ở đây có nghĩa là trả dứt một lần; put some money down – trả trước một phần tiền: mortgage là khoản tiền vay để mua nhà; loan là khoản nợ.
Nợ nhà là chuyện thường ngày ở Mỹ. Rất nhiều người Mỹ nợ tiền mua nhà.
But you never want to be upside down in your mortgage. That means you owe more than your house is worth.
Nhưng bạn không bao giờ muốn bị upside down trong khoản tiền vay mua nhà -- có nghĩa là khoản nợ lớn hơn giá trị căn nhà.
Có nhiều thuật ngữ tiếng Anh có thể chưa có tiếng Việt tương ứng, mà chỉ có thể giải thích ra -- upside down là một trường hợp. Và đoạn sau đây giải thích thêm:
Having a home with more debt than value is also called being underwater. You can find yourself underwater if you buy at the peak of a real estate boom but then something happens that causes the value of your home to drop.
Có một cái nhà mà tiền nợ cao hơn giá trị nhà còn được gọi là underwater. Ta có thể rơi vào cảnh underwater này khi mua nhà vào lúc thị trường địa ốc tăng mạnh, rồi có một chuyện gì đó xảy ra khiến cho trị giá nhà sụt mạnh.
Vậy là ta có từ đồng nghĩa với upside down là underwater, cũng không thể dịch nghĩa ra tiếng Việt. Trường hợp này thường xảy ra khi mua nhà vào thời điểm giá tăng cao, rồi do một biến cố nào đó khiến nhà cửa rớt giá. Các biến cố có thể là một xa lộ sẽ được xây ngang qua sân trước nhà, hay một thiên tai nào đó xảy ra, hay các vụ bạo loạn gây khủng khiếp trong khu phố từng được biết trước đó là yên tĩnh. Bỗng dưng nhà không còn giữ được giá như lúc mình mua nữa.
People who find themselves upside down in their mortgage often have no choice but to foreclose. This means the bank becomes the official owner of the house. The buyers have to move out, and they lose the the money they had originally paid for the property.
Những người rơi vào tình cảnh này thường không còn chọn lựa nào khác hơn là foreclose. Có nghĩa là ngân hàng cho chủ nhà vay tiền, thu hồi căn nhà đó và trở thành sở hữu chủ chính thức của căn nhà. Người mua phải ra khỏi nhà, và mất khoản tiền đã trả góp trước đó để mua nhà.
Thuật ngữ địa ốc quen thuộc ở đây là foreclose, nghĩa là ngân hàng cho vay tịch thu nhà nếu người mua mất khả năng trả góp hàng tháng.
Before foreclosing on a family, banks sometimes offer a grace period. This extra time allows the homeowner to pull together some funds to pay the mortgage.
Trước khi tịch thu nhà, các ngân hàng thường cho một ân hạn. Khoản thời gian cho thêm này giúp người chủ nhà thu vén một số tiền để trả nợ nhà.
Cụm từ grace period tạm gọi là ân hạn, gồm danh từ grace có nghĩa là xá miễn, dung thứ; period là thời hạn.
Bây giờ ta hãy nghe một cuộc đối thoại sử dụng một số thuật ngữ vừa kể.
A: Hey, thanks for coming over. I have big news to tell you!
Ô, cảm ơn bạn đến chơi. Tôi có tin vui báo cho bạn đây!
B: You’re getting married.
Bạn sắp kết hôn ư?
A: No. But it’s almost as life-changing.
Không. Nhưng việc này cũng thay đổi cuộc đời gần như thế.
Life-changing dùng như một tính từ kép, ý nói mang tính thay đổi cuộc sống.
B: Well, don’t keep me waiting.
Vậy thì đừng để tôi chờ đợi nữa.
A: I’m buying a house!
Tôi sắp mua nhà!
B: But I love your apartment. It’s so hard to find a rental with a great outdoor deck like this!
Nhưng tôi rất thích căn hộ của bạn. Khó mà kiếm được chỗ thuê có cái sân gỗ ngoài trời đẹp thế này.
Rental có thể dùng vừa như danh từ vừa như tính từ là nhà hay căn hộ thuê hay khoản tiền trả để thuê nhà; outdoor là ngoài trời; deck là khoảng sân thường làm bằng gỗ xây thêm ở trước hay sau nhà.
A: I know. Believe me, I love this apartment too. But I’m tired of paying rent. It’s time to invest in some property. And right now, it’s a buyer’s market.
Tôi biết thế. Tôi cũng rất thích căn hộ này. Nhưng tôi chán phải trả tiền thuê rồi. Đã đến lúc phải đầu tư vào địa ốc một tí. Lúc này là thị trường của người mua.
B: That’s true. There are so many houses available that prices have really hit rock bottom.
Phải đấy. Có nhiều nhà bán quá, nên giá xuống sát đáy rồi.
Rock bottom là mức hay điểm thấp nhất, sát đáy.
A: I know! Housing prices have not been this low in decades. Now is the time to look for a great deal.
Tôi biết. Nhà chưa từng xuống giá thế này từ cả chục năm nay. Đúng là lúc đi tìm giá hời.
B: My cousin Bernie bought a place 15 years ago in this neighborhood for a song. It was so cheap! And now he owns it free and clear.
Cậu em họ Bernie của tôi mua căn nhà cách đây 15 năm trong vùng này với giá rất hời. Thật là rẻ! Bây giờ cậu ấy đã sạch nợ và làm chủ hoàn toàn căn nhà.
A: Lucky guy. My friend Rebecca is not so lucky. She bought her place three years ago when the market was peaking.
Cậu ấy may thật! Cô bạn Rebecca của tôi thì lại không được may mắn như thế. Cô ấy mua căn nhà cách đây ba năm vào lúc thị trường đang lên đến mức cao nhất.
Thành ngữ đáng chú ý trong phần đối thoại vừa rồi là for a song, thường dùng để chỉ mua một thứ gì với giá rất rẻ, ta thường nói là giá hời, không dính dáng gì đến nghĩa đen của từ song là bài hát; thành ngữ free and clear ám chỉ không còn thiếu nợ gì nữa; free nghĩa đen là tự do; clear nghĩa đen là trong sạch, không có gì cản trở; peaking nghĩa là lên tới mức cao nhất, đến tột đỉnh.
B: Is she carrying a big mortgage?
Cô ấy vay nợ nhà nhiều không?
A: Not only is she mortgaged up to her eyeballs, she’s actually upside down in her mortgage.
Chẳng những nợ ngập đầu, mà khoản tiền nợ còn cao hơn giá trị cái nhà nữa chứ.
Thành ngữ up to her eyeballs thường dùng để nhấn mạnh đến độ tột cùng của một tình trạng tệ hại, chứ không liên quan đến nghĩa đen của eyeball là nhãn cầu. Khi nói về nợ nần, tiếng Việt mình thường gọi là nợ ngập đầu, ngập cổ.
B: Oh no. She owes the bank more than the house is worth in the current market? Being underwater is the worst situation to be in.
Ồ, tội quá. Vậy là cô ấy thiếu nợ ngân hàng nhiều hơn trị giá căn nhà trên thị trường ư? Đó là tình cảnh tệ nhất.
A: It gets worse. She just lost her job and can’t make payments. The bank is threatening to foreclose!
Còn tệ hơn như vậy nữa. Côấy vừa mất việc và không trả được tiền nhà. Ngân hàng đang dọa tịch thu nhà!
B: Yikes. That is serious. Maybe she can ask her bank for a grace period. If they give her three or four months to find a job and get back on her feet, maybe they won’t have to foreclose on her house.
Eo ôi. Gay go đấy. Cô ấy có thể xin ngân hàng cho một ân hạn chăng? Nếu họ cho cô ấy từ 3 đến 4 tháng để tìm việc và hồi phục, biết đâu họ sẽ không phải tịch thu nhà của cô ấy.
A: Actually, she found a job in another city. But she can’t move and sell her house right now because she’s underwater and will lose all the money she has invested.
Thật ra, cô ấy đã xin được việc làm ở một thành phố khác. Nhưng cô ấy không dọn nhà và bán nhà ngay bây giờ được vì nhà của cô ấy đang bị mất giá, và cô ấy sẽ mất hết số tiền đã trả vào căn nhà đó.
B: Well, that’s a catch-22 if ever I heard one.
Thực là một tình cảnh tiến thoái lưỡng nan.
A: Stories like my friend Rebecca’s scare me to death. Maybe I’ll wait a little longer before becoming a homeowner.
Những chuyện như của cô bạn Rebecca làm tôi sợ muốn chết. Có lẽ tôi sẽ chờ một thời gian nữa mới dám đi mua nhà.
Thành ngữ các bạn vừa nghe là catch-22. Catch 22 nguyên là tựa đề một cuốn tiểu thuyết của tác giả Joseph Heller, xuất bản năm 1961 và được quay thành phim năm 1970, khiến cho thành ngữ này trở nên phổ biến. Chuyện kể về một tình cảnh nghịch lý của một phi công tác chiến. Anh này sẽ bị coi là mất trí nếu bay các phi vụ tác chiến thì sẽ hội đủ điều kiện để được giải ngũ, nhưng lại không xin giải ngũ. Nhưng nếu anh xin giải ngũ thì các thượng cấp sẽ coi anh ta là lành mạnh và buộc anh phải tiếp tục bay. Thành ngữ “catch 22” từ đó được dùng để mô tả một tình huống khó khăn mà một người mắc vào vì các luật lệ trái ngược nhau, hay những quy định nghịch lý. Ta tạm coi như tương đương với cách nói là “tiến thoái lưỡng nan” trong tiếng Việt.
Một thành ngữ khác nữa là “scare to death” có nghĩa là quá sợ hãi, hay chết khiếp.
Ta hãy theo dõi đoạn kết cuộc đối thoại của 2 người bạn này.
B: Just keep an eye on the market and do your research. You don’t want a big mortgage hanging over your head, but it also sounds like you don’t want to rent forever.
Thì bạn cứ theo dõi thị trường và nghiên cứu. Bạn không muốn lo ngay ngáy vì món nợ nhà cao, nhưng nghe như bạn cũng không muốn phải đi ở thuê mãi.
A: Exactly. Especially with my other big news. I got a puppy! Come here, boy! Come and meet Uncle Mario!
Đúng thế. Nhất là với một tin vui nữa với tôi đây. Tôi vừa có một chú chó nhỏ này! Lại đây, con trai! Hãy làm quen với chú Mario này!
Hanging over your head ý nói có điều gì khiến ta không được thoải mái và vui vẻ. Trong ngữ cảnh vừa rồi, tôi đã dịch ý là “lo ngay ngáy.”
Mong câu chuyện về nhà cửa trong bài học kỳ này hé mở cho các bạn thấy một khía cạnh âu lo trong đời sống Mỹ, và hiểu được phần nào các thành ngữ có liên quan đến việc mua bán sở hữu nhà.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi, và xin hẹn các bạn trong bài học Words and Their Stories kỳ tới.
Quý vị có thể nghe và đọc lại bài học trên trang web của ban Việt ngữ ở địa chỉ voatiengviet.com