Xin chào mừng quý vị đến với chương trình học tiếng Anh “Words and Their Stories.”
Điều rất khó khi học một ngoại ngữ là tìm được từ hay nhất để sử dụng trong một tình huống nào đó. Loạt bài này có thể giúp các bạn tìm hiểu việc sử dụng các thành ngữ Anh-Mỹ như thế nào và vào lúc nào.
Hôm nay ta sẽ tìm hiểu một từ có vẻ khá đơn giản. Đó là từ book, nghĩa đen là cuốn sách.
Mọi người đều biết sách là gì. Ta đọc sách để có được thông tin. Ta đọc sách để biết những câu chuyện. Một cuốn sách có thể là một cái máy thời gian đưa người đọc vào một chuyến đi về quá khứ hay tương lai.
People who love to read and love books are called bookworms. Like the actual insects that feed on the pages and paste of books, bookworms eat up every word on the printed page. Even with the invention of electronic books, or e-books, book lovers are still called bookworms.
Những người thích đọc và yêu sách được gọi là những con mọt sách. Cũng như những côn trùng ăn những trang hay cồn dán những trang sách, những con mọt sách ăn từng từ trên trang sách in. Ngay cả với sự phát minh của sách điện tử, những người yêu sách vẫn được gọi là những con mọt sách.
Bookworms, từ số ít là bookworm là từ ghép bởi book là sách và worm là con sâu, với sách vở thì ta gọi là con mọt; động từ feed có nghĩa là cho ăn hay ăn; paste có thể dùng vừa như danh từ, vừa như động từ là dán hay chất để dán; electronic là tính từ chỉ mọi thứ về điện tử; còn được viết tắt bằng mẫu tự đầu là e trước các danh từ như e-book là sách điện tử hay e-mail là điện thư.
Ngoài những trang sách và cồn dán, một cuốn sách được làm ra bởi nhiều thành phần.
Let’s begin with what we usually see first – the cover. In American English we like to say do not judge a book by its cover. This means you should not judge something or someone simply by how it looks on the outside. The cover of a book may look appealing. But that does not mean the inside is well written. This expression is usually used with people.
Hãy bắt đầu với những gì ta thường thấy đầu tiên – đó là bìa sách. Trong tiếng Anh-Mỹ, ta thường nói “Đừng phán xét hay đánh giá một cuốn sách qua bìa sách. Thành ngữ này có nghĩa là ta không nên đánh giá một thứ gì hay một người nào chỉ qua bề ngoài. Bìa sách trông có thể hấp dẫn. Nhưng không có nghĩa là những gì bên trong sách là được viết hay. Thành ngữ này thường được dùng với người.
Động từ judge có nghĩa phán xét, phán đoán hay đánh giá; appealing dùng như tính từ có nghĩa là hấp dẫn; written là quá khứ phân từ của động từ write là viết; well written có nghĩa là viết hay.
Sau đây là một số thành ngữ có chứa từ page, trang sách, tức là một phần khác của một cuốn sách. Nếu ta muốn nói một cuốn sách viết rất khéo và gây hồi hộp cho người đọc thì ta có thể dùng thành ngữ page-turner. Thành ngữ này ghép từ page với từ turner có gốc là động từ turn, nghĩa là quay hay lật qua, ý nói cuốn sách khiến ta nóng lòng muốn giở qua trang khác để biết câu chuyện sẽ diễn biến ra sao. Tính từ đồng nghĩa là suspenseful.
Một thành ngữ khác là to turn the page lật qua trang khác, lại mang một nghĩa khác. Nó có nghĩa là ngưng suy nghĩ hay đối phó với một chuyện gì không vui.
Chapter cũng là một phần của một cuốn sách, ta gọi là chương. Từ này cũng được dùng để chỉ một phần trong lịch sử hay đời người.
Sometimes these two are used together as in this example, “It is time to turn the page on that dark chapter in history.” This can also be used in a personal example, “She needed to turn the page on the sad chapter in her life.”
Đôi khi hai từ này được dùng chung như trong thí dụ: Đã đến lúc lật qua một trang khác thuộc chương đen tối đó trong lịch sử. Ta cũng có thể nói tương tự trong thí dụ nói về cá nhân một người, “Cô ấy cần phải lật qua một trang khác trong chương đau buồn của đời mình.”
Một thành ngữ nữa với từ page là on the same page, nghĩa đen là ở cùng một trang, thành ngữ này có nghĩa là ta đồng ý về một vấn đề gì. Tương tự như hai người đang cùng đọc một trang sách và ngừng lại ở cùng một chỗ.
Khi ta ngưng đọc một cuốn sách, nhất là một cuốn sách đi mượn, ta nên nghĩ trước khi đánh dấu trang sách bằng cách bẻ góc xuống. Để chỉ việc bẻ góc trang sách, ta có thành ngữ dog-earring, ghép từ dog và earring làm thành cái tai, vì góc trang sách bị bẻ xuống trông giống như cái tai chó cụp. Những người yêu sách rất ghét chuyện này.
Vì vậy, ta chớ nên bẻ góc trang sách mượn của ai và dứt khoát không được xé một trang sách … trừ phi ta định dùng thành ngữ Taking a page out of someone’s book, nghĩa đen là lấy một trang ra khỏi sách của người khác, và nghĩa bóng là làm một điều gì giống như người khác sẽ làm, nói nôm na là bắt chước. Thành ngữ này có thể được sử dụng cho người và cho các tổ chức.
For example, some people feel the government should take a page out of the private sector’s book and operate more efficiently.
Chẳng hạn như, một số người cảm thấy chính phủ nên bắt chước khu vực tư nhân và hoạt động hữu hiệu hơn.
Thành ngữ sử dụng là take a page out of the private sector’s book, nghĩa đen là lấy một trang trong cuốn sách của khu vực tư nhân, nghĩa bóng là bắt chước khu vực tư nhân.
Ngoài việc đọc sách, các bạn có biết là mình còn có thể đọc được cả người?
Thành ngữ To read someone like a book có nghĩa là bạn có thể hiểu ai đó rất rõ. Một người dễ hiểu rõ có thể được gọi là an open book, một cuốn sách mở. Một người được coi là open book thường dễ dàng chia sẻ các ý nghĩ và cảm tưởng của mình.
Thành ngữ ngược lại là a closed book, một cuốn sách đóng kín. Nó mô tả một điều gì khó hiểu hay một người không chia sẻ các chi tiết cá nhân. Thành ngữ này còn có thể có nghĩa là một thứ gì đó đã kết thúc hoàn toàn. Chẳng hạn nếu ta có một người bạn đang trải qua một cuộc ly hôn khó khăn thì ta có thể nói rằng cuộc hôn nhân của bạn ấy đã là một closed book, một chuyện đã kết thúc, một cuốn sách đã đóng lại và không muốn đọc lại nữa.
Nói về mở sách đọc sách lại khiến ta nghĩ đến việc học hành. Các bạn sinh viên học sinh sắp đến kỳ thi gay go phải hit the books, có thể nói là đâm đầu vào sách vở. Nghe thì có vẻ tàn bạo, nhưng thành ngữ này chỉ muốn nói là siêng học, học gạo. Không ai phải đánh đập sách vở cả, tuy rằng sau khi học miệt mài giờ này qua giờ khác thì một học sinh cũng muốn đập vào sách cho hả.
Bây giờ ta hãy nghe một số thành ngữ vừa rồi được sử dụng trong một cuộc đối thoại:
What are you doing this weekend?
Bạn định làm gì cuối tuần này?
Richard and I are hitting the books. We need to study for the big exam.
Anh Richard và tôi sẽ đâm đầu vào sách vở thôi. Chúng tôi phải học cho kỳ thi lớn.
Richard, the new student? He’s always so cheery. He must have a really easy life.
Anh chàng sinh viên mới Richard ấy à? Anh ta lúc nào cũng vui vẻ. Ắt hẳn anh ta phải có một đời sống thật thoải mái dễ dàng.
You should not judge a book by its cover. I’ve known Richard a long time. And, actually, he has had a really rough year.
Bạn không nên xét đoán qua bề ngoài. Tôi biết Richard lâu rồi. Và thật ra anh ấy đã trải qua một năm rất gay go.
Really? I’m surprised to hear that. He is always smiling and is so pleasant with everyone.
Thế ư? Anh ta lúc nào cũng tươi cười và dễ chịu với mọi người.
He has always been a bit of a closed book. He never talks about his personal life, especially the bad times.
Anh ấy vẫn luôn hơi có vẻ khép kín. Anh ấy không bao giờ nói về cuộc sống cá nhân, nhất là về những lúc khó khăn.
I should take a page out of Richard’s book and be happy even when times are tough.
Tôi phải bắt chước anh Richard và vui vẻ ngay cả trong những lúc khó khăn.
We’re on the same page there. I’m trying to keep a good attitude too. But he said that he’s finally turned the page on a difficult chapter in his life.
Tôi cũng đồng ý như thế. Tôi cũng cố gắng hành sử tốt. Nhưng anh ấy nói rằng cuối cùng anh ấy đã lật qua một trang mới trong chương khó khăn của đời anh ấy.
Glad to hear it. He seems like a really nice guy.
Tôi rất mừng khi biết chuyện. Anh ấy có vẻ là một tay thật dễ thương.
Và bây giờ đã đến lúc chúng ta lật qua một trang khác và chấm dứt chương này trong loạt bài Words and Their Stories. Xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kỳ tới.
Quý vị có thể nghe và đọc lại bài học trên trang web của ban Việt ngữ ở địa chỉ voatiengviet.com.